Nhận thức và kiểm soát lối tư duy hệ thống

Bạn có tình cờ bắt gặp một nhân vật phim ảnh hay tiểu thuyết nào đó, mà hắn ta có khả năng đi trước những người khác 3 bước, 10 bước trong hành động hay không? Và nếu hắn là nhân vật phản diện thì dàn nhân vật chính nghĩa của tác phẩm sẽ khổ lên khổ xuống với hắn. Trong thực tế, vẫn có những nhân vật ngoài đời có thể đi trước số đông vài bước, chỉ đơn giản là họ có năng lực tư duy hệ thống rất mạnh mà thôi.

Nếu cả nhà đã đọc tới đây thì trước hết cho mình xin lỗi đoạn intro một tí, thật ra để đi trước người khác trong hành động, không chỉ cần tư duy có hệ thống, tuy nhiên đây là điều kiện cần. Nhân dịp một người em đang tìm hiểu về khái niệm này có trao đổi với mình vì ẻm thấy "lùng bùng lỗ tai" quá, mình xin phép coi đây vừa là bài viết đặt hàng vừa mang mục đích chia sẻ tới cả nhà những hiểu biết của mình về tư duy hệ thống.

Hiểu nhanh về tư duy hệ thống (Systems Thinking)

  • Tư duy hệ thống là quan sát và nhìn nhận và kết nối tất cả trong một bức tranh lớn thay vì chỉ tập trung vào một mảng màu nhỏ
  • Tư duy hệ thống tức là cần sự tò mò, cần một lối suy nghĩ mở, biết quan sát và lắng nghe để tìm ra những điểm cốt lõi.
  • Một phiên bản size XXL của Critical Thinking, tức là Systems Thinker cũng là người rất giỏi Critical Thinking.
  • Tư duy hệ thống thường đi kèm với việc tìm ra nhiều nhất có thể các lựa chọn để giải quyết một vấn đề liên quan tới hệ thống thông qua bức tranh toàn cảnh.
  • Tư duy hệ thống không có nghĩa là bỏ qua tiểu tiết, thay vào đó là nhìn vào tất cả các mối liên kết khác nhau để tránh đưa ra quyết định với góc nhìn bị bó buộc vào một điểm, và dẫn tới hệ lụy ảnh hưởng tiêu cực tới các phần khác của hệ thống lớn hơn.
  • Khái niệm "Tư duy hệ thống" được đưa ra vào cuối những năm 1950s, công đầu phải kể đến giáo sư Jay W. Forrester.

Ở trên là vài gạch đầu dòng mình đưa ra theo góc nhìn của bản thân để cả nhà có hình dung nhanh về tư duy hệ thống. Theo sau đó mình sẽ đi cùng cả nhà phân tích thêm các yếu tố khác cần quan tâm nếu cả nhà muốn kiểm soát năng lực tư duy hệ thống. Đây là cách tiếp cận của mình thay vì cách định nghĩa kiểu: "By one definition, systems thinking is literally a system of thinking about systems."

Tại đại học Phoenix (University of Phoenix), Dr. Michael Marticek khi giảng dạy về tư duy hệ thống cho các sinh viên, ông đã từng đề cập tới một ý đại khái như sau (trích một phần): "Với tư duy hệ thống, bạn giải quyết vấn đề bằng cách điều tra các yếu tố và kết của của những yếu tố này đối với hoạt động ..."

Ở ý trên, cả nhà có thể thấy tư duy hệ thống là một phương pháp tư duy thuộc nhóm kỹ năng giải quyết vấn đề, cách tiếp cận của phương pháp này tập trung vào việc hiểu và phân tích các hệ thống phức tạp, bao gồm các yếu tố khác nhau và cách chúng tương tác với nhau.

Bốn cấp độ vận hành của một hệ thống

1. Events (Sự kiện)

Đây là cấp độ đầu tiên, cấp độ dễ thấy và quan sát nhất. Nếu quan sát mọi việc ở cấp độ này, cả nhà sẽ thấy dường như đây là các sự kiện diễn ra đơn lẻ hoặc theo chuỗi, có chu kỳ hoặc không v.v... Tuy nhiên, thật chất các sự kiện này thường không hề xảy ra độc lập mà chúng có liên quan đến những sự kiện khác, chúng thường chỉ là dấu hiệu của các vấn đề. Nếu xét cả hệ thống là một tảng băng trôi, thì đây chính là phần nổi trên mặt nước của tảng băng, nếu xét cả một khu rừng thì đây chính là cái cây nằm ngay trước mắt cả nhà.

Trong một số trường hợp, nếu không áp dụng lối tư duy hệ thống, thì cả nhà sẽ chỉ nhìn thấy sự kiện diễn ra trước mắt, mà không nhìn thấy mối liên kết của sự kiện này tới những yếu tố khác. Trong những trường hợp đó, cả nhà sẽ có khái niệm "trapped in an event" tức là bản thân bị mắc bẫy trong một sự kiện và chỉ tập trung về nó mà thôi.

2. Patterns (hay Patterns of behaviour - Mô hình hành vi)

Ở cấp độ thứ hai, và cũng là cấp độ đầu tiên khi cả nhà vượt qua được "trapped in an event" khi bắt đầu áp dụng tư duy hệ thống. Ở cấp độ này, cả nhà quan sát tới các mô thức về hành vi xoay quanh các sự kiện cùng mối liên hệ và tác động lẫn nhau giữa chúng. Đây là những mô hình của chuỗi các sự kiện xảy ra liên tục trong một khoản thời gian.

Ví dụ như sự kiện X này phát sinh trong chuỗi sự kiện nào? Hành vi nào có trong quá trình phát sinh sự kiện? Hành vi nào trước đó gây ra chuỗi sự kiện? Có sự kiện hay hành vi nào khác phát sinh thêm hay không? v.v... Mô hình hành vi thường đóng vai trò quan trọng trong việc cả nhà có thể hiểu rõ hoặc dự đoán được các vấn đề diễn ra trong hệ thống.

3. Systems (hệ thống)

Đây chính là tập hợp các thành phần, yếu tố cùng quy trình tương tác lẫn nhau của chúng để hình thành một hệ thống. Và đây chính là đối tượng chính mà cả nhà cần nhìn thấy rõ ràng toàn cảnh của nó, qua đó cả nhà mới nhận thức được sự hình thành cũng như nguyên nhân của các vấn đề cần giải quyết.

Trong thực tế, các ví dụ của các hệ thống phức tạp mà cả nhà có thể thấy quanh ta bao gồm những công ty, tổ chức, một cộng đồng, một nền kinh tế, v.v...

4. Mental Models (tạm dịch là mô hình tư duy)

Đây là một tầng thường rất khó tiếp cận và hiểu giải thích rõ nếu cả nhà chưa thật sự quan sát được toàn cảnh hệ thống (với 3 cấp độ trước đó). Đây là cách suy nghĩ, quan điểm hay cách tiếp cận vấn đề của mỗi cá nhân đối với hệ thống. Và nó có tính cá nhân, tức là mô hình tư duy của mỗi người sẽ có khác nhau, điều này cũng sẽ ảnh hưởng tới cách cá nhân đó nhìn nhận và giải quyết vấn đề trong hệ thống khác nhau.

Ví dụ: việc cả nhà biết cầm một ly nước, rót nước vào ly, và cầm ly nước đó uống chính là một dạng Mental Models, chỉ là một chuỗi hành động đơn giản, nhưng ở mỗi người hoàn toàn sẽ có nhiều (thậm chí là rất nhiều) yếu tố khác nhau, từ việc cầm bằng tay trái hay tay phải, rót nước vào ly vơi hay đầy, uống theo từng ngụm nhỏ hay một hơi hết, v.v... ở mỗi cá nhân đều có điểm khác nhau, ngay cả việc làm sao cá nhân đó biết cầm ly uống nước cũng có lịch sử khác nhau.

Tất cả các cấp độ (lớp) trên đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực tư duy hệ thống, giúp cả nhà quan sát đầy đủ các lớp của một hệ thống từ đó hiểu rõ và phân tích các hệ thống phức tạp được toàn diện và hiệu quả.

Một số khái niệm cần lưu ý và cách rèn luyện năng lực tư duy hệ thống

Dưới đây mình xin tổng hợp một số khái niệm liên quan tới tư duy hệ thống, kèm theo một số gợi ý cho cả nhà hướng rèn luyện tư duy hệ thống.

Feedback Loops (vòng phản hồi)

Feedback Loops là một khái niệm quan trọng để mô tả các quá trình và tương tác trong một hệ thống thông qua các sự kiện và hành động để tạo ra một kết quả hoặc dẫn dắt các hành động sự kiện tiếp theo của hệ thống. Feedback Loops có hai loại chính: Positive Feedback Loop (PFL) và Negative Feedback Loop (NFL).

Positive Feedback Loop: trong đó một sự kiện dẫn đến sự gia tăng của một yếu tố nào đó trong hệ thống, dẫn đến tăng cường của sự kiện đó và dẫn đến một phản ứng lan truyền. Ví dụ, khi tình trạng nóng lên của Trái đất dẫn đến tan chảy băng ở cực, giảm bề mặt phản xạ ánh sáng và dẫn đến nhiệt độ nóng hơn.

Negative Feedback Loop: đây là loại phản hồi tạo ra một sự cân bằng trong hệ thống. Nếu một yếu tố trong hệ thống tăng lên quá cao hoặc quá thấp, một phản ứng tiêu cực sẽ xảy ra để giữ cho hệ thống trong trạng thái cân bằng. Ví dụ, trong quá trình điều chỉnh áp suất của một hệ thống, một bộ điều khiển tự động có thể điều chỉnh van đóng và mở để duy trì áp suất ổn định. Feedback Loops là một công cụ mạnh mẽ để hiểu và dự đoán các tương tác phức tạp trong hệ thống, từ đó giúp cho việc thiết kế, phát triển, quản lý và xử lý vấn đề của hệ thống được hiệu quả hơn.

Causal Loop Diagram (viết tắt là CLD)

Khi muốn trực quan hóa Feedback Loops thì cả nhà sẽ có Causal Loop Diagram. CLD giúp việc quan sát và phân tích quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống dễ dàng hơn. CLD đơn giản là việc biểu diễn các liên kết và tương tác giắc các yếu tố bằng các mũi tên và đường vòng.

Cụ thể hơn, thì một mũi tên trong CLD thể hiện một liên kết giữa hai yếu tố trong đó một yếu tố ảnh hưởng tới yếu tố còn lại. Nếu yếu tố đầu tiên tăng (hoặc giảm), yếu tố còn lại cũng sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng, được ký hiệu bằng dấu (+) hoặc (-) trên mũi tên.

Còn đường vòng trong CLD thể hiện một phản hồi phức tạp giữa các yếu tố. Tức là khi một yếu tố tăng (hoặc giảm), nó ảnh hưởng đến yếu tố khác, tuy nhiên yếu tố bị ảnh hưởng cũng gây ảnh hưởng trở lại yếu tố ban đầu, tạo ra một vòng lặp phản hồi. Đường vòng có thể có hiệu ứng tích cực (Positive) hoặc tiêu cực (Negative) trên hệ thống, được ký hiệu bằng dấu (+) hoặc dấu (-) trên đường vòng.

CLD giúp cả nhà hình dung và phân tích mối quan hệ phức tạp giữa các yếu tố trong một hệ thống, qua đó giúp cả nhà đưa ra các giải pháp phù hợp để điều chỉnh hoặc cải thiện hệ thống.

Stock-and-Flow Diagram (không dám dịch luôn)

Stock-and-Flow Diagram lại là một công cụ khác trong việc trực quan hóa các yếu tố trong kỹ năng tư duy hệ thống. Với loại sơ đồ này, hệ thống sẽ được biểu thị dưới dạng một chuỗi dữ trữ, tức là sự tích lũy của một thứ gì đó và dòng chảy, là tốc độ mà mọi thứ di chuyển ra và vào. Ví dụ: nước trong hồ chứa, tiền trong ngân hàng, v.v...

Trong loại biểu đồ này, tài nguyên dự trữ được biểu thị dưới dạng hình chữ nhật, mũi tên sẽ biểu thị dòng chảy của tài nguyên tương ứng. Hướng mũi tên biểu thị hướng của dòng chảy và độ dày của mũi tên biểu thị tốc độ của dòng chảy. Với biểu đồ này, cả nhà sẽ thấy được tương quan của việc các tài nguyên được dự trữ và tốc độ thay đổi của nó theo thời gian. Thông qua đó, cả nhà có thể thấy những thay đổi trong một phần của hệ thống có thể tác động lan tỏa như thế nào trong toàn bộ hệ thống.

Lấy một ví dụ cho đỡ lùng bùng não nhé, cả nhà có thể dùng biểu đồ này để thử biểu thị trữ lượng cá trong một cái hồ, và các dòng chảy thể hiện việc cá bị đánh bắt, hoặc làm mồi cho các loài khác hoặc...đơn giản là chết, và cũng có những dòng chảy khác của biểu đồ thể hiện tốc độ sinh sản của các quần thể cá trong cái hồ đó. Và với biểu đồ này, cả nhà có thể quan sát tương quan, tỉ lệ giữa việc sinh sản của các quần thể các với các nguyên nhân thụt giảm số lượng cá trong hồ, qua đó cả nhà nhìn nhận và đánh giá khi muốn điều chỉnh yếu tố nào thì cần giải pháp tác động lên yếu tố nào trong hệ thống này.

Problem Mapping

Problem Mapping là một công cụ trong tư duy hệ thống được sử dụng để đưa ra một bức tranh (biểu đồ) toàn cảnh về một vấn đề phức tạp và phân tích cách mà các yếu tố khác nhau liên quan đến nhau để tạo ra vấn đề đó. Với Problem Mapping, các yếu tố được liệt kê và được kết nối với nhau bằng các mũi tên, thể hiện sự ảnh hưởng giữa các yếu tố đó lẫn nhau.

Cụ thể hơn, thì khi sử dụng Problem Mapping, chúng ta sẽ tập trung vào vấn đề cần giải quyết và liệt kê các yếu tố liên quan đến vấn đề đó, bao gồm cả các yếu tố gây ra vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề. Các yếu tố này có thể được phân loại thành các loại khác nhau, thường được chia thành các yếu tố về con người, quá trình, công nghệ, chính sách và môi trường. Problem Mapping cho phép chúng ta hiểu rõ hơn cách mà các yếu tố khác nhau có thể tác động lẫn nhau và qua đó đưa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề đó.

Gợi ý cho việc rèn luyện kỹ năng tư duy hệ thống

  1. Các sự kiện trong hệ thống thật chất không xảy ra độc lập, vậy nên cả nhà luôn phải lưu ý quan sát các mô hình hành vi xoay quanh các sự kiện. Đây là bài tập đầu tiên mà cả nhà nên ghi nhớ và thực hành hàng ngày, đừng bao giờ chỉ quan sát sự kiện đơn lẻ.
  2. Học cách đưa ra câu hỏi: Đặt câu hỏi là một yếu tố quan trọng trong tư duy hệ thống. Hãy học cách đặt câu hỏi phù hợp để tìm ra những mối liên hệ và tác động giữa các yếu tố trong hệ thống.
  3. Lùi lại một bước, trời cao biển rộng (mượn thoại phim võ hiệp): Hãy nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và tránh tập trung quá nhiều vào một khía cạnh nhất định. Tìm hiểu về các yếu tố liên quan và cách chúng tác động lẫn nhau để có cái nhìn rõ ràng hơn về hệ thống.
  4. Hãy xác định các feedback loops trong hệ thống của cả nhà và xem chúng hoạt động như thế nào. Hãy quan sát sự thay đổi và tương tác giữa các phần tử trong hệ thống để hiểu rõ hơn về feedback loops.
  5. Để tạo Causal Loop Diagrams, cả nhà cần xác định các yếu tố chính trong hệ thống của cả nhà và xác định cách chúng tương tác với nhau để tạo ra các vòng lặp nguyên nhân. Bằng cách hiểu được cách các yếu tố tương tác với nhau, cả nhà có thể dự đoán và điều khiển các biến đổi trong hệ thống của cả nhà.
  6. Để tạo bản đồ vấn đề (Problem Mapping), cả nhà cần đưa ra câu hỏi: "Vấn đề là gì?" Sau đó, cả nhà cần xác định những yếu tố, nguyên nhân, tương quan giữa các yếu tố và cách chúng ảnh hưởng đến nhau. Bằng cách tạo ra bản đồ vấn đề, cả nhà có thể giải quyết vấn đề một cách tốt hơn bằng cách tìm ra các phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề.
  7. Học từ kinh nghiệm: Hãy học từ những trải nghiệm của bản thân và của người khác. Tìm hiểu những ví dụ về tư duy hệ thống trong thực tế và học cách áp dụng các phương pháp và công cụ để giải quyết các vấn đề.
  8. Học hỏi từ người khác: Hãy tìm kiếm cộng đồng tư duy hệ thống và học hỏi từ những người có kinh nghiệm. Chia sẻ ý tưởng, thảo luận với nhau và học hỏi kinh nghiệm của người khác để nâng cao kỹ năng của mình.
  9. Sử dụng công cụ hỗ trợ: Có nhiều công cụ hỗ trợ tư duy hệ thống như Mind Maps, Causal Loop Diagrams, hay Stock-and-Flow Diagrams. Hãy học cách sử dụng các công cụ này để trực quan hóa và phân tích các yếu tố trong hệ thống.
  10. Thực hành liên tục: tư duy hệ thống là một kỹ năng mà cả nhà cần phải thực hành liên tục để nâng cao khả năng của mình. Hãy thử áp dụng tư duy hệ thống vào các tình huống thực tế, bắt đầu từ những vấn đề đơn giản và dần dần tăng độ phức tạp để rèn luyện kỹ năng của cả nhà.

Case Studies để cả nhà nghiền ngẫm

Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là một ví dụ về một vấn đề phức tạp đòi hỏi tư duy hệ thống để giải quyết. Khí hậu Trái đất là một hệ thống phức tạp với nhiều thành phần, bao gồm bầu khí quyển, đại dương và đất liền. Những thay đổi trong một thành phần có thể có tác động sâu sắc đến các thành phần khác, dẫn đến những hậu quả không thể đoán trước và có khả năng gây thảm họa. Bằng cách tiếp cận hệ thống, các nhà khoa học và hoạch định chính sách có thể phát triển các giải pháp hiệu quả hơn để giảm thiểu và thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu.

Hệ thống chăm sóc sức khỏe

Hệ thống chăm sóc sức khỏe là một ví dụ khác về một hệ thống phức tạp đòi hỏi tư duy hệ thống. Hệ thống chăm sóc sức khỏe bao gồm nhiều thành phần, bao gồm bệnh nhân, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, công ty bảo hiểm và các quy định của chính phủ. Bằng cách hiểu cách các thành phần này được kết nối với nhau và cách chúng ảnh hưởng lẫn nhau, các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các nhà hoạch định chính sách có thể phát triển các giải pháp hiệu quả hơn để cải thiện khả năng tiếp cận, chất lượng và khả năng chi trả của dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Kết bài thôi, chứ dài quá rồi

Tư duy hệ thống là một công cụ mạnh mẽ để giải quyết vấn đề, nhưng nó đòi hỏi một cách nhìn khác về thế giới. Bằng cách hiểu mối liên kết của các thành phần hay yếu tố khác nhau trong một hệ thống, cả nhà có thể tìm ra các giải pháp phù hợp hơn và tránh những hậu quả không mong muốn. Mình hy vọng, thông qua các chia sẻ trong bài viết của mình, cả nhà có thể bắt đầu cải thiện kỹ năng tư duy hệ thống của bản thân và trở thành một giải quyết sư lợi hại hơn hôm qua. Cả nhà hay luôn ghi nhớ, mọi kỹ năng, lối tư duy đều là công cụ cho cả nhà sử dụng, và để sử dụng một công cụ hiệu quả, thì làm quen và luyện tập với nó là điều cần thiết. Với thời gian và sự luyện tập, cả nhà sẽ có thể áp dụng kỹ năng quý giá này để giải quyết các vấn đề phức tạp và tạo ra tác động tích cực trên thế giới.

Cảm ơn cả nhà đã đọc qua!


Rocky Le
chuyên mục Phát Triển Bản Thân || được gắn thẻ Systems Thinking